Cấu trúc because, because of có nghĩa là bởi vì… hai cấu trúc này được sử dụng thường xuyên và rất dễ sử dụng. Vậy chúng ta có thể sử dụng hai cấu trúc này khi nào và như thế nào? Cách phân biệt because/because of/ in spite of như thế nào? Mời bạn đọc cùng khám phá ngay với Vuihoctienganh.vn nhé!
1. Giới thiệu về cấu trúc because, because of
1.1. Cấu trúc because
Because đóng vai trò là giới từ trong câu. Because thường đứng trước một mệnh đề chỉ nguyên nhân, cấu trúc như sau:
BECAUSE + S + V + O
Công thức because được sử dụng trong tất cả các thì và đối với mỗi thì chúng ta sẽ chia động từ tương ứng với thì đó.
Example:
- I love him because he’s very generous. (Tôi yêu anh ấy bởi vì anh ấy rất hào phóng)
- I want to buy a new computer because my computer was broke. (Tôi muốn mua một cái máy tính mới bởi vì máy tính của tôi đã bị hỏng)
- My mother couldn’t eat meat because she is a vegetarian. (Mẹ của tôi không ăn thịt bởi vì bà là người ăn chay)
1.2. Cấu trúc because of
Đối với cấu trúc because of, chúng ta thấy đây là một giới từ kép. Sau because of sẽ là một danh từ hoặc cụm danh từ, động từ có đuôi – ing hoặc một đại từ.
Ý nghĩa của because và because of thì tương đương như nhau nên chúng ta có thể dùng cả hai với nghĩa không đổi.
Cấu trúc:
BECAUSE OF + PRO (NOUN)/NOUN PHRASE
Example:
- We can’t go out because of pandemic. (Chúng ta không thể ra ngoài bởi vì đại dịch)
- I finished my project because of my teacher helped. (Tôi hoàn thành dự án bởi sự giúp đỡ của giáo viên)
2. Phân biệt because/because of/in spite of
Để phân biệt được ba cấu trúc này thì trước tiên chúng mình cùng xem về cấu trúc in spite of nhé.
2.1. Cấu trúc in spite of
Đối với cấu trúc in spite of, đây cũng là một giới từ kép và cũng đứng trước động từ có đuôi – ing, cụm danh từ. Tuy nhiên, giới từ này nhằm ám chỉ sự tương phản cho một hành động. In spite of được dịch theo nghĩa là “mặc dù”.
Cấu trúc:
In spite of + N /NP /V-ing, clause
Clause + In spite of + N / NP /V-ing
Example:
- We play soccer in spite of raining. (Chúng tôi chơi đá bóng mặc dù trời mưa)
- In spite of his painful leg he still plays soccer. (Mặc dù chân bị đau nhưng anh ấy vẫn chơi bóng đá)
Note:
+ “In spite of + N” = “Although, though, even though + mệnh đề” đều mang nghĩa là “mặc dù”.
Ex: We went out in spite of it rained = We went out although it rained.
+ Trong môi trường làm việc lịch sự chúng ta thường dùng “despite” thay cho “in spite of” mặc dù nghĩa của chúng như nhau.
2.2. Cách phân biệt because of/in spite of
Như chúng ta đã phân tích ở trên, về cấu trúc thì sau because of và in spite of đều là N/V-ing. Vậy làm sao có thể phân biệt được hai cấu trúc này?
Để phân biệt được “In spite of” và “Because of” chúng ta dựa và ý nghĩa và văn cảnh của câu nói và nhớ rằng chúng mang nghĩa ngược với nhau.
Example:
- In spite of the rain, the matches are playing well (Mặc dù trời mưa, trận đấu vẫn được chơi tốt)
- Because of the rain, the matches are playing badly. (Bởi vì trời mưa nên trận đấu chơi không được tốt)
Xem thêm:
- Bí quyết luyện nghe tiếng Anh hiệu quả cho người mới bắt đầu
- Sử dụng và Phân biệt A lot of, Lots of, Plenty of, A large amount of, A great deal of
3. Cách chuyển đổi từ cấu trúc Because sang Because of
Nguyên tắc chung khi đổi từ Because sang Because of là biến đổi mệnh đề đằng sau because thành một cụm danh từ hoặc một V-ing. Dưới đây là một số quy tắc cụ thể:
3.1. Trong trường hợp chủ ngữ của 2 vế giống nhau
Khi hai mệnh đề có cùng chủ ngữ, ta chỉ cần bỏ chủ ngữ của mệnh đề sau because và thêm đuôi -ing vào động từ.
Example:
- Because I am tired, I can’t do my homework.
➨ Because of being tired, I can’t do my homework. (Bởi vì tôi mệt nên tôi không thể làm bài tập về nhà)
3.2. Chỉ còn lại danh từ/cụm danh từ
Sau khi bạn thay đổi theo quy tắc 1 xong, chỉ còn lại danh từ hoặc cụm danh từ thì chúng ta chỉ cần giữ lại cụm danh từ đó.
Example:
- Because there was a storm, staffs have to work at home
➨ Because of a storm, staffs have to work at home (Bởi vì cơn bão nên công nhân phải làm việc ở nhà)
Trong trường hợp này, chúng ta sẽ không sử dụng “Because of being a storm” mà dùng “Because of a storm”.
3.3. Nếu có sẵn danh từ và tính từ
Khi vế Because có sẵn cả tính từ và danh từ, chúng ta đưa tính từ lên trước danh từ để tạo thành cụm danh từ.
Example:
- Because the wind is strong, we can’t play badminton
➨ Because of the strong wind, we can’t play badminton (Bởi vì cơn gió mạnh nên chúng tôi không thể chơi cầu lông)
3.4. Nếu không có danh từ
Nếu vế không có danh từ, ta sẽ đổi tính từ/trạng từ thành danh từ và có thể sử dụng thêm tính từ sở hữu.
Example:
- Because it is snowy, we can’t go to swimming
➨ Because of the snowy, we can’t go to swimming (Bởi có tuyết nên chúng tôi không đi bơi được)
4. Bài tập ví dụ
Bài 1: Viết lại câu sử dụng cấu trúc BECAUSE OF
- Because it was raining, the workers stopped working.
- Because Mai was traveling to Saigon, she is absent today.
- Because my friend is generous, everyone loves him.
- Because I am tired, I want to sleep.
- The living room is dirty so I feel uncomfortable.
Bài 2: Chọn đáp án đúng
- (In spite of / Because of) being lied, she still loves him.
- (In spite of / Because of) being tired, my father still cooks the dinner.
- (In spite of / Because of) raining, my family canceled the plan.
- (In spite of / Because of) having enough money, I didn’t buy the computer.
- (In spite of / Because of) her laziness, she didn’t finish her project.
Đáp án:
Bài 1:
- Because of the rain, the workers stopped working.
- Because of traveling in Saigon, Mai is absent today.
- Because of being generous, everyone loves him.
- Because of being tired, I want to sleep.
- Because of the living room’s dirt, I feel uncomfortable.
Bài 2:
- In spite of
- In spite of
- Because of
- In spite of
- Because of
Vậy là chúng mình vừa học được thêm một cấu trúc nữa là cấu trúc because, because of và cách chuyển đổi giữa hai cấu trúc này cũng như cách phân biệt với in spite of. Các bạn hãy chăm chỉ luyện tập và đừng quên cập nhật những bài học mới cùng Vuihoctienganh để học được thật nhiều kiến thức nhé!